Văn phòng luật sư Vì Dân

Trưởng văn phòng: Tiến sĩ – Luật sư TRẦN ĐÌNH TRIỂN

Trụ sở chính: Số 30, Ngõ 221, Tôn Đức Thắng, Hà Nội

Văn phòng: Số 78 Nguyễn Ngọc Doãn, Hà Nội

Hotline tư vấn: 0964.558.553

Trưởng văn phòng

Tiến sĩ – Luật sư Trần Đình Triển

Luật sư Trần Đình Triển, phó chủ nhiệm đoàn luật sư thành phố Hà Nội, là một trong những luật sư hàng đầu tại Việt Nam. Với hơn 40 năm kinh nghiệm trong nghề, ông đã tham gia giải quyết nhiều vụ án nghiêm trọng, phức tạp và được đánh giá cao bởi cả khách hàng và các đồng nghiệp trong ngành luật.

Luật sư Trần Đình Triển: Vụ Hồ Duy Hải cần nhìn thẳng sự thật để phán quyết

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương là ai?

Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về trình tự, thủ tục tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương hiện nay như thế nào? Cụ thể tôi đã kết hôn với chồng được 5 năm, có hai con chung nhưng tôi thường xuyên bị đánh đập, bạo hành giờ tôi muốn thực hiện ly hôn. Tôi thắc mắc không biết rằng pháp luật quy định về thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương năm 2023 như thế nào? Tôi sẽ cần làm thủ tục gì và có cần về bên phía nhà chồng để gửi đơn ly hôn đến cơ quan có thẩm quyền bên đó hay không? Tôi cảm ơn Luật sư!

Thắc mắc nêu trên của bạn được Văn phòng luật sư Vì Dân giải đáp như sau, mời bạn đọc tham khảo

Căn cứ pháp lý

  • Luật hôn nhân gia đình 2014
  • Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015

Ai có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương?

Ly hôn đơn phương, hay còn được gọi là ly hôn một phía, là trường hợp khi chỉ một bên trong cuộc hôn nhân yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Trong tình huống này, có một bên vợ hoặc chồng đã nhận thức rõ ràng và chấp nhận sự tan vỡ của mối quan hệ hôn nhân, trong khi bên còn lại không muốn ly hôn hoặc có thể có nhận thức về mâu thuẫn nhưng lại xin đoàn tụ vì một số lý do riêng biệt.

Căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Đối chiếu quy định trên, như vậy, trường hợp chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của bạn thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương năm 2023

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương năm 2023

Ly hôn đơn phương thường xuất phát từ những khó khăn và mâu thuẫn không thể giải quyết trong hôn nhân, dẫn đến một trong hai bên quyết định tìm kiếm giải pháp bằng cách yêu cầu ly hôn. Bên yêu cầu ly hôn thường đã trải qua một quá trình tự nhìn nhận và suy tư kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định này, và họ có thể mong muốn bước chân vào cuộc sống mới mà không còn phụ thuộc vào mối quan hệ không hạnh phúc. Vậy quy định pháp luật về thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương năm 2023 như thế nào?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

…”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền tòa án theo lãnh thổ như sau:

“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Như vậy, bạn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc, nếu có thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi bạn cư trú thì nộp đơn tại Tòa cấp huyện nơi bạn cư trú, làm việc.

Nguyên tắc giải quyết tài sản khi ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

Trong xã hội hiện nay, tỷ lệ ly hôn gia tăng đáng kể, và khi vợ chồng quyết định ly thân, rất nhiều vấn đề phức tạp và phải giải quyết xuất hiện, đặc biệt là vấn đề về phân chia tài sản, đang thu hút sự quan tâm đặc biệt từ hai bên.

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ thủ tục ly hôn Văn phòng luật sư Vì Dân với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Văn phòng luật sư Vì Dân với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0964.558.553

Mời bạn xem thêm bài viết:

  • Chuyển đổi mục đích sử dụng đất không qua đấu giá năm 2023
  • Thủ tục hưởng thừa kế đất đai năm 2023
  • Mẫu đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa mới nhất năm 2021

Câu hỏi thường gặp

Nộp đơn ly hôn đơn phương sau bao lâu tòa gọi?

Khi nộp đơn khởi kiện ly hôn ra Tòa sau 8 – 10 ngày xem xét hồ sơ, Tòa án sẽ có thông báo về việc có thụ lý hồ sơ ly hôn đơn phương hay không.
Sau đó, trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, trừ vụ án phức tạp hoặc sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan có thể kéo dài không quá 02 tháng thì Tòa án sẽ gọi các bên để tiến hành hòa giải.
Nếu hòa giải không thành thì khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ mở phiên tòa trong thời hạn 01 đến 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Ly hôn đơn phương khi một bên vắng mặt giải quyết ra sao?

Theo Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi một bên đương sự vắng mặt, Tòa vẫn tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương khi:
Người yêu cầu ly hôn, vợ/chồng của người đó có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
Vợ, chồng vắng mặt nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
 Nếu bị đơn không có yêu cầu phản tố vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và không có người đại diện tham gia phiên tòa.

Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để ly hôn đơn phương?

Thủ tục ly hôn gồm các giấy tờ:
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.
Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

5/5 – (1 bình chọn)

Các bài viết liên quan