Văn phòng luật sư Vì Dân

Trưởng văn phòng: Tiến sĩ – Luật sư TRẦN ĐÌNH TRIỂN

Trụ sở chính: Số 30, Ngõ 221, Tôn Đức Thắng, Hà Nội

Văn phòng: Số 78 Nguyễn Ngọc Doãn, Hà Nội

Hotline tư vấn: 0964.558.553

Trưởng văn phòng

Tiến sĩ – Luật sư Trần Đình Triển

Luật sư Trần Đình Triển, phó chủ nhiệm đoàn luật sư thành phố Hà Nội, là một trong những luật sư hàng đầu tại Việt Nam. Với hơn 40 năm kinh nghiệm trong nghề, ông đã tham gia giải quyết nhiều vụ án nghiêm trọng, phức tạp và được đánh giá cao bởi cả khách hàng và các đồng nghiệp trong ngành luật.

Luật sư Trần Đình Triển: Vụ Hồ Duy Hải cần nhìn thẳng sự thật để phán quyết

Gây tai nạn giao thông đã bồi thường thiệt hại thì có bị đi tù không?

Câu hỏi:

Xin hỏi Văn phòng luật sư Vì Dân: Con trai tôi khi tham gia giao thông vào sáng sớm do chủ quan nên đã vượt đèn đỏ và gây tai nạn giao thông. Ngay lúc đó, con trai tôi đã đưa người bị thương vào viện nhưng cô ấy không may đã tử vọng sau 2h cấp cứu. Sau đó, gia đình tôi đã đến gặp gia đình cô ấy để xin lỗi và đưa ra mức bồi thường về tai nạn. Gia đình của người bị tai nạn đồng ý với mức bồi thường và không làm đơn khởi kiện. Vây xin hỏi, trường hợp người gây tai nạn đã bồi thường cho gia đình bị hại thì có bị khởi tố hình sự không? Xin cảm ơn!  

Trả lời:

1. Gây tai nạn giao thông làm chết người đã bồi thường thiệt hại thì có bị đi tù không?

Theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 72, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, hành vi vượt đèn đỏ của con trai bạn là hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1, Điều 11 Luật Giao thông đường bộ 2008 và chính hành vi này của con trai bạn đã trực tiếp gây ra hậu quả chết một người.

Vì vậy, cơ quan chức năng hoàn toàn có căn cứ để khởi tố con trai anh về Tội vi phạm về quy định an toàn giao thông đường bộ theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 nêu trên. Như vậy, con trai bạn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm tùy thuộc vào mức độ của hành vi vi phạm.

Gay-tai-nan-giao-thong-da-boi-thuong-thiet-hai-thi-co-bi-di-tu-khong

2. Gây tai nạn giao thông làm chết người, gia đình người bị tai nạn không có yêu cầu thì cơ quan chức năng có quyền khởi tố không?

Khoản 1, 2 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 3, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021) quy định một số trường hợp chỉ được khởi tố theo yêu cầu của bị hại như sau:

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Đối chiếu với quy định này,  hành vi gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người của con trai bạn thuộc vào khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 không nằm trong các trường hợp được quy định nêu trên.

Chính vì vậy, dù có hay không có yêu cầu khởi tố của gia đình người bị tai nạn hoặc họ có yêu cầu khởi tố nhưng đã rút yêu cầu thì con trai bạn vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

3. Gây tai nạn giao thông làm chết người đã bồi thường thiệt hại thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể tại khoản 1, Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe doạ hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Theo đó, gây tai nạn giao thông làm chết người đã bồi thường thiệt hại thì có thể được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.

Xem thêm: Thế nào là tai nạn giao thông và va chạm giao thông?

Trên đây là nội dung tư vấn về “​​​​Gây tai nạn giao thông làm chết người đã bồi thường thiệt hại thì có bị đi tù không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 0964.558.553 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Các bài viết liên quan